Nhập Email của Bạn để nhận Tin Sinh Hoạt từ Tu Viện Kim Cang

TÌM KIẾM  

Tìm Theo

TRANG NHẤT > PHẬT HỌC PHỔ THÔNG
Cỡ chữ:  Thu nhỏ Phóng to
Cập nhật ngày 07/10/2008 (GMT+7)

Duy Thức Tam Thập Tụng: Chánh Văn

DUY-THỨC TAM THẬP TỤNG CHÁNH VĂN

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

       Nhược duy hữu thức, vân hà thế-gian cập chư Thánh-giáo, thuyết hữu Ngã, Pháp? 

       TỤNG VIẾT: 

       Do giả thuyết Ngã Pháp

       Hữu chủng chủng tướng chuyển

       Bỉ y thức sở biến

       Thử năng biến duy tam

       Vị: Dị-thục, Tư-lương

       Cặp liễu-biệt-cảnh thức. 

       DỊCH NGHĨA: 

       Hỏi: Nếu chỉ có thức, tại sao người thế-gian và trong Phật-giáo đều nói có Ngã và Pháp? 

       Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

               Do giả nói Ngã, Pháp:

               Các tướng Ngã, Pháp kia,

               Nương nơi thức sanh ra.

               Thức Năng-biến có ba:

               Dị-thục và Tư-lương

               Cùng thức Liễu-biệt-cảnh. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Tuy dĩ lược thuyết tam năng-biến danh, nhi vị quảng biện tam năng-biến tướng; thả sơ năng-biến kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT:      

       Sơ A-lại-da thức

       Dị-thục, Nhứt-thế-chủng

       Bất khả tri chấp thọ

       Xứ liễu thường dữ xúc

       Tác-ý, Thọ, Tưởng, Tư

       Tương-ưng duy Xả-thọ

       Thị vô-phú vô-ký

       Xúc đẳng diệc như thị

       Hằng chuyển như bộc lưu

       A-la-hán vị xả. 

       DỊCH NGHĨA: 

       Hỏi:  Trên đã lược nói cái “tên” của ba thức Năng-biéen, song chưa nói rõ cái “tướng”; vậy cái “tướng” của thức Năng-biến đầu tiên thế nào? 

       Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

       Trước là A-lại-da

       Dị-thục, Nhứt-thế-chủng

       Không thể biết: giữ, chịu (chấp thọ)

       Thế-giới (xứ) và phân-biệt (liễu).

       Tương-ưng năm Biến-hành

       Năm thọ chỉ Xả-thọ

       Thức này và Tâm-sở

       Ðều vô-phú vô-ký

       Hằng chuyển như nước thác

       A-la-hán mới xả. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Như thị dĩ thuyết sơ năng-biến tướng, đệ nhị năng-biến kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

       Thứ đệ nhị năng-biến

       Thị thức danh Mạt-na

       Y bỉ chuyển duyên bỉ

       Tư-lương vi tánh tướng

       Tứ phiền-não thường câu

       Vị: Ngã-si, Ngã-kiến

       Tinh Ngã-mạn, Ngã-ái

       Cặp dư Xúc đẳng câu

       Hữu-phú vô-ký nhiếp

       Tùy sở sanh sở hệ

       A-la-hán, Diệt-định

       Xuất-thế đạo vô hữu. 

       DỊCH NGHĨA: 

       Hỏi:  Trên đã nói thức Năng-biến thứ nhứt; còn thức Năng-biến thứ hai thế nào? 

       Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

       Thức Năng-biến thức hai,

       Tên là thức Mạt-na

       Nương kia lại duyên kia (A-lại-da)

       Tánh tướng đều lo nghĩ;

       Thường cùng bốn phiền-não:

       Ngã-si và Ngã-kiến,

       Ngã-mạn với Ngã-ái;

       Cùng với Xúc vân vân.

       Hữu-phú vô-ký tánh;

       Sanh đâu chấp ngã đó.

       La-hán và Diệt-định,

       Ðạo Xuất-thế không có. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Như thị dĩ thuyết đệ nhị Năng-biến, đệ tam Năng-biến kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

       Thứ đệ tam Năng-biến

       Sai biệt hữu lục chủng

       Liễu cảnh vi tánh tướng

       Thiện, bất thiện, câu phi

       Thử tâm-sở Biến-hành

       Biệt-cảnh Thiện, Phiền-não

       Tùy phiền-não, Bất-định

       Giai tam thọ tương-ưng. 

       DỊCH NGHĨA: 

       Hỏi:  Như vậy đã nói thức Năng-biến thứ hai, còn thức Năng-biến thứ ba thế nào? 

       Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

       Thức Năng-biến thứ ba

       Có sáu món sai khác.

       Tánh, tướng đều biết (liễu) cảnh.

       Thiẹen, Bất-thiện, Vô-ký

       Ðây tâm-sở: Biến-hành

       Biệt-cảnh, Thiện, Phiền-não

       Tùy Phiền-não, Bất-định,

       Tương-ưng với ba Thọ. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Tiền dĩ lược phiên lục vị tâm-sở tương-ưng, kiêm ưng quảng biện bỉ sai-biệt tướng; thả sở nhị vị kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

       Sơ Biến-hành: Xúc đẳng

       Thức Biệt-cảnh vị: Dục,

       Thắng-giải, Niệm, Ðịnh, Huệ.

       Sở duyên sự bất đồng. 

       DỊCH NGHĨA: 

       Hỏi:  Trên đã lược nêu 6 vị tâm-sở tương-ưng; nay xin nói rõ hành-tướng sai khác của các loại tâm-sở.  Vậy hai vị tâm-sở đầu thế nào? 

       Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

       Trước Biến-hành là Xúc;

       Sau Biệt-cảnh là Dục,

       Thắng-giải, Niệm, Ðịnh, Huệ

       Cảnh bị duyên không đồng. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Dĩ thuyết Biến-hành, Biệt-cảnh nhị vị, Thiện vị tâm-sở kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

       Thiện, vị: Tín, Tàm, Quí

       Vô-tham đẳng tam căn

       Cần, An, Bất-phóng-dật

       Hành-xả cập Bất-hại. 

       DỊCH NGHĨA: 

       Hỏi:  Trên đã nói hai loại Biến-hành và Biệt-cảnh, còn hành-tướng của Thiện-tâm-sở thế nào? 

       Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

       Thiện là: Tín, Tàm, Quí

       Vô-tham, Sân và Si

       Cần, An, Bất phóng-dật

       Hành-xả và Bất-hại. 

       NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN      

       Như thị dĩ thuyết Thiện vị tâm-sở, Phiền-não tâm-sở kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

Phiền-não vị: Tham, Sân

Si, Mạn, Nghi, Ác-kiến. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Như trên đã nói Thiện tâm-sở rồi, còn hành-tướng của căn-bản Phiền-não thế nào? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Phiền-não là: Tham, Sân, Si, Mạn, Nghi, Ác-kiến. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Dĩ thuyết căn-bản lục phiền-não tướng, chư Tùy-phiền-não kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT:

Tùy-phiền-não vị:  Phẫn

Hận, Phú, Não, Tật, Xan

Cuống, Siễm dữ Hại, Kiêu

Vô-tàm cập Vô-quí

Trạo-cử dữ Hôn-trầm

Bất-tín tinh Giải-đãi

Phóng-dật cập Thất-niệm

Tán-loạn, Bất-chánh-tri. 

       DỊCH NGHĨA: 

       Hỏi:  Trên đã nói 6 món căn-bản phiền-não; còn hành-tướng của Tùy-phiền-não thế nào? 

       Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

       Tùy-phiền-não là: Phẫn,

       Hận, Phú, Não, Tật, Xan

       Cuống, Siễm và Hại, Kiêu

       Vô-tàm với Vô-quí

       Trạo-cử và Hôn-trầm

       Bất-tín cùng Giãi-đăi

       Phóng-dật và Thất-niệm

       Tán-loạn, Bất-chánh-tri. 

       NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

       Dĩ thuyết nhị thập Tùy-phiền-não tướng, Bất-định hữu tứ kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT:

Bất-định vị Hối, Miên

Tầm, Tư nhị các nhị. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Trên đã nói hai mươi món Tùy-phiền-não, còn hành-tướng của bốn món Bất-định thế nào? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Bất-định là Hối, Miên

Tầm, Tư, lại chia hai. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Dĩ thuyết lục vị tâm-sở tương-ưng, vân hà ưng tri hiện khởi phận vị? 

TỤNG VIẾT: 

Y chỉ căn-bản thức

Ngũ thức tùy duyên hiện

Hoặc câu hoặc bất câu

Như đào ba y thủy

Ý-thức thường hiện khởi

Trừ sanh vô-tưởng thiên

Cập vô-tâm nhị định

Thùy miên dữ muộn tuyệt. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Trên đã nói 6 loại tâm-sở tương-ưng rồi, bây giờ làm sao biết được phận-vị hiện khởi của 6 thức? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Nương nơi thức căn-bản (A-lại-da)

Năm thức tùy duyên hiện

Hoặc chung hoặc chẳng chung

Như sóng nương nơi nước.

Ý-thức thường hiện khởi

Trừ sanh trời Vô-tưởng

Và hai định Vô-tâm

Ngủ mê hay chết giả. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Dĩ quảng phân-biệt tam Năng-biến tướng, vi tư sở biến nhị phần sở y; vân hà ưng tri y thức sở biến, giả thuyết ngã pháp, phi biệt thật hữu, do thị nhứt thế duy hữu thức da? 

TỤNG VIẾT: 

Thị chư thức chuyển biến

Phân-biệt sở Phân-biệt

Do thử bỉ giai vô

Cố nhứt thế Duy-thức. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Trên đã nói ba thức Năng-biến, đều do hai phần (Tự-chứng và Chứng-tự-chứng) làm sở-y, rồi tự nó biến ra hai phần (Kiến-phần và Tướng-phần); bây giờ làm sao lại biết “tất cả đều Duy-thức biến ra” rồi giả nói ngã, pháp, chứ không phải thật có? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Các thức này chuyển-biến:

Phân-biệt, bị Phân-biệt.

Do bỉ, thử đều không

Nên tất cả Duy-thức. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Nhược duy hữu thức, đô vô ngoại duyên, do hà nhi sanh chủng chủng phân-biệt? 

TỤNG VIẾT: 

Do nhứt thế chủng thức

Như thị như thị biến

Dĩ triển chuyển lực cố

Bỉ bỉ phân-biệt sanh. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Nếu chỉ có nội thức, không có ngoại cảnh để làm duyên, thì làm sao sanh ra các món phân-biệt? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Do tất cả chủng-thức,

Biến như vậy như vậy;

Vì sức biến-chuyển đó,

Sanh các món phân-biệt. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Tuy hữu nội thức, nhi vô ngoại duyên, do hà hữu tình sanh tử tương-tục? 

TỤNG VIẾT: 

Do chư nghiệp tập khí

Nhị thủ tập khí câu

Tiền Dị-thục ký tận

Phục sanh dư Dị-thục. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Nếu chỉ có nội thức, không có ngoại-cảnh để làm trợ duyên, thì tại làm sao chúng hữu-tình lại sanh-tử tương-tục? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Do chủng-tử các nghiệp

Và chủng-tử hai thủ (năng-thủ, sở-thủ)

Nên Dị-thục trước chết

Lại sanh Dị-thục sau. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Nhược duy hữu thức, hà cố Thế-Tôn xứ xứ kinh trung, thuyết hữu tam tánh?

-          Ưng tri tam tánh, diệc bất ly thức.

-          Sở dĩ giả hà? 

TỤNG VIẾT: 

Do bỉ bỉ Biến-kế

Biến-kế chủng chủng vật

Thử Biến-kế-sở-chấp

Tự tánh vô sở hữu

Y-tha-khởi tự tánh

Phân-biệt duyên sở sanh

Viên-thành-thật ư bỉ

Thường viễn ly tiền tánh

Cố thử dữ Y-tha

Phi dị phi bất dị

Như vô-thường đẳng tánh

Phi bất kiến thử bỉ. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Nếu chỉ có thức, tại sao trong các kinh Ðức Thế-Tôn nói có ba tánh? 

Ðáp:  Phải biết ba tánh đó cũng không rời thức. 

Hỏi:  Tại sao thế? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Do các tánh Biến-kế,

Chấp hết tất cả vật.

Tánh Biến-kế-sở-chấp,

Tự nó không thật có.

Còn tánh Y-tha-khởi,

Do các duyên mà sanh.

Viên-thành-thật với kia (y-tha)

Xa li Biến-kế trước.

Thành-thật với y-tha,

Cũng khác cũng không khác;

Như vô-thường vân vân

Chẳng thấy đâu (viên-thành) và kia (y-tha). 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN

Nhược hữu tam tánh, như hà Thế-Tôn thuyết nhứt thế pháp, giai vô tự tánh? 

TỤNG VIẾT: 

Tức y thử tam tánh,

Lập bỉ tam vô-tánh.

Cố Phật mật ý thuyết:

Nhứt thế pháp vô-tánh.

Sơ tức tướng vô tánh,

Thứ vô tự-nhiên tánh,

Hậu do viễn ly tiền:

Sở-chấp ngã pháp tánh.

Thử chư pháp thắng nghĩa,

Diệc tức thị Chơn như:

Thường như kỳ tánh cố;

Tức Duy-thức thật-tánh. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Nếu có ba tánh, tại sao đức Thế-Tôn nói:  “Tất cả pháp đều không có tự-tánh”? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Y theo ba tánh này,

Lập ra ba vô tánh.

Nên Phật mật ý nói:

Tất cả pháp vô tánh.

Trước là “Tướng” vô tánh,

Kế, không tự-nhiên tánh,

Sau, do xa lìa trước:

Tánh chấp Ngã và Pháp.

Ðây Thắng-nghĩa các Pháp,

Cũng tức là Chơn-như,

Vì tánh thường như vậy,

Tức thật-tánh Duy-thức. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

Như thị sở thành Duy-thức tướng tánh, thùy y kỷ vị, như hà ngộ nhập?  Vị cụ Ðại-thừa nhị chủng tánh giả, lược hữu ngũ vị, phương năng ngộ nhập.  Nhứt Tư-lương vị, nhị Gia-hạnh vị, tam Thông-đạt vị, tứ Tu-tập vị, ngũ Cứu-cánh vị. 

1.      Sơ Tư-lương vị, kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

Nãi chí vị khởi thức

Cầu trụ Duy-thức tánh

Ư nhị thủ tùy miên

Du vị năng phục diệt. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Như thế là đã thành-lập tướng và tánh của Duy-thức.  Vậy người nào, có mấy vị, và làm sao ngộ nhập được Duy-thức? 

Ðáp:  Phải người có đủ hai món tánh Ðại-thừa và tu-hành trải qua năm địa-vị sau này, mới ngộ-nhập được Duy-thức tánh. 

1.- Vị Tư-lương, 2.- Vị Gia-hạnh, 3.- Vị Thông-đạt, 4.- Vị Tu-tập, 5.- Vị Cứu-cánh. 

Hỏi:  Hành-tướng của vị Tư-lương thế nào?

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Cho đến chưa khởi thức

Cầu trụ Duy-thức tánh

Hai thủ còn miên phục

Chưa có thể diệt-trừ. 

       NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

2.      Thứ Gia-hạnh vị, kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

Hiện tiền lập thiểu vật

Vị thị Duy-thức tánh

Dĩ hữu sở-đắc cố

Phi thật trụ Duy-thức. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Hành-tướng của vị Gia-hạnh thế nào? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Hiện-tiền còn một tí

Gọi là Duy-thưúc tánh;

Vì còn sở-đắc vậy,

Chẳng thật trụ Duy-thức. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

3.      Thứ Thông-đạt vị, kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT:

Nhược thời ư sở duyên

Trí đô vô sở đắc

Nhĩ thời trụ Duy-thức

Ly nhị thủ tướng cố. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Hành-tướng của vị Thông-đạt thế nào? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Khi nào “cảnh” bị duyên

Và “trí ” đều không còn

Khi đó trụ Duy-thức

Ðã lìa hai món thủ. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

4.      Thứ Tu-tập vị, kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

Vô-đắc, bất-tư-nghị

Thị xuất-thế-gian trí

Xả nhị thô-trọng cố

Tiện chứng đắc chuyển-y. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Hành-tướng của vị Tu-tập thế nào? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

“Không đặng”, chẳng nghĩ bàn;

Ðây là “Trí xuất-thế” (vô phân-biệt trí)

Vì bỏ hai Thô-trọng

Nên chứng đặng “Chuyển-y”. 

NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN 

5.      Hậu Cứu-cánh vị, kỳ tướng vân hà? 

TỤNG VIẾT: 

Thử tức vô-lậu giới

Bất-tư-nghị, Thiện, Thường

An-lạc, Giải-thoát thân

Ðại Mâu-ni, danh Pháp. 

DỊCH NGHĨA: 

Hỏi:  Hành-tướng của vị Cứu-cánh thế nào? 

Ðáp:  Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Ðây là cõi Vô-lậu:

Bất-tư-nghị, Thiện, Thường

An-lạc, Giải-thoát thân

Ðại Mâu-ni, Pháp-thân. 

BIỂU THỨ NHỨT (1)

A.    Duy-thức tướng 

1.      Nói lược thức tướng 

a.       Nói về Tôn-chỉ: 

-          Từ câu “Do giả thuyết ngã pháp v.v…” đến câu “Bỉ y thức sở biến”.

b.      Nói về thể Năng-biến: 

-          Từ câu “Thử Năng-biến duy tam…” đến câu “Cập liễu biệt cảnh thức”. 

2.      Nói rộng thức tướng 

a.       Nói rộng thể Năng-biến: 

-          Năng-biến thứ nhứt:  Từ câu “Sơ A-lại-da thức…” đến câu “A-la-hán vị xả”.

-          Năng-biến thứ hai:  Từ câu “Thứ đệ nhị Năng-biến…” đến câu “xuất thế đạo vô-hữu”.

-          Năng-biến thứ ba:  Từ câu “Thứ đệ tam Năng-biến…” đến câu “Thùy miên dữ muộn tuyệt”. 

b.      Phần chánh nói về Duy-thức: 

-          Từ câu “Thị chư thức chuyển biến…” cho đến câu “Cố nhứt thế Duy-thức”. 

c.       Giải lời vấn nạn: 

-          Trái chơn lý:  Từ câu “Do nhứt thế chủng thức…” đếnc âu “Phục sanh dư Dị-thục”.

-          Trái thánh giáo:  Từ câu “Do bỉ bỉ Biến-kế…” đến câu “Sở chấp ngã pháp tánh”. 

B.     Duy-thức tánh 

-          Từ câu “Thử chư pháp thắng nghĩa…” đến câu “Thử Duy-thức thật tánh”. 

C.    Duy-thức vị 

1.  Vị Tư-lương     - Bài tụng thứ 26: Nãi chi vị khởi thức v. v…

2.  Vị Gia-hạnh      - Bài tụng thứ       27:  Hiện-tiền lập thiểu vật v. v…

3.  Vị Thông-đạt    - Bài tụng thứ 28: Nhược thời ư sở duyên v. v…

4.  Vị Tu-tập          - Bài tụng thứ 29: Vô đắc bất tư nghị v. v…

5.  Vị Cứu-cánh     - Bài tụng thứ 30: Thử tức vô-lậu giới v. v… 

(1)  Biểu này trích trong “Duy-thức tam thập tụng kỷ-văn” do Ngài Thái-Hư giảng.

BIỂU THỨ HAI (1) 

DUY THỨC 

A.    Cảnh 

1.      Duy-thức tướng: 

-          Từ bài tụng thứ nhứt đến bài thứ 24, tức là: Từ câu “Sơ tức tướng vô-tánh…” đến câu “Sở chấp ngã pháp tánh”. 

2.      Duy-thức tánh: 

-          Bài tụng thứ 25, từ câu: “Thử chư pháp thắng nghĩa” đến câu “Tức Duy-thức thật tánh”. 

B.     Hành (từ bài tụng 26 đến 28) 

-          Bài tụng 26, từ câu: “Nãi chí vị khởi thức…” đến câu “Du vị năng phục diệt”.

-          Bài tụng 27, từ câu: “Hiện tiền lập thiểu vật…” đến câu “Phi thật trụ Duy-thức”.

-          Bài tụng 28, từ câu: “Nhược thời ư sở duyên…” đến câu “Ly nhị thủ tướng cố”. 

C.    Quả (từ bài tụng 28 đến 30 

-          Bài tụng 29, từ câu: “Vô đắt bất tư nghị…” đến câu “Tiện chứng đắc chuyển y”.

-          Bài tụng 30, từ câu: “Thử tức vô-lậu giới…” đến câu “Tiện chứng đắc chuyển y”. 

(1)  Biểu này trích trong “Duy-thức tam thập tụng kỷ-văn” do Ngài Thái-Hư giảng.

HT. Thích Thiện Hoa
Quay lại In bản tin này Gửi tin này cho bạn bè  
 BÀI HỌC KẾ TIẾP
(Phật Học Phổ Thông Khóa thứ IX (Phần 3))
NHƠN MINH LUẬN CƯƠNG YẾU
 CÁC BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ
 

Xem tin ngày:


Trang Chủ | Lịch Sinh Hoạt | Hình Ảnh | Âm Nhạc | Trắc Nghiệm |  Xem Phim | Liên Kết |  Liên Hệ
Liên hệ kimcangtuvien@yahoo.com
4771 Browns Mill Road Lithonia Georgia 30038-2604 Tel:(770) 322-0712