Nhập Email của Bạn để nhận Tin Sinh Hoạt từ Tu Viện Kim Cang

TÌM KIẾM  

Tìm Theo

TRANG NHẤT > PHẬT HỌC PHỔ THÔNG
Cỡ chữ:  Thu nhỏ Phóng to
Cập nhật ngày 07/10/2008 (GMT+7)

Bài Thứ 04

BÀI THỨ BỐN

CHÁNH VĂN 

Hỏi:  Trên đã lược nêu 6 loại Tâm-sở tương-ưng, nay xin nói rõ hành-tướng (hành-vi và tướng-trạng) sai khác của các loại Tâm-sở này; vậy 2 loại Tâm-sở đầu tiên thế nào? 

Ðáp:  NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN

               TỤNG VIẾT: 

               Sơ Biến-hành: Xúc đẳng

               Thứ Biệt-cảnh vị: Dục

               Thắng-giải, Niệm, Ðịnh, Huệ

               Sở duyên sự bất đồng. 

DỊCH NGHĨA

Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng:  Hai loại Tâm-sở, đầu tiên là Biến-hành, có năm món: Xúc, Tác-ý, Thọ, Tưởng và Tư; loại Tâm-sở thứ hai là Biệt-cảnh cũng có năm món: Dục, Thắng-giải, Niệm, Ðịnh, Huệ.  Công việc duyên cảnh của năm món Biệt-cảnh không đồng nhau. 

LƯỢC GIẢI 

       Biến-hành Tâm-sở:  Tâm-sở này đi khắp tất cả: 

1.      Ði khắp tất cả thời-gian (quá-khứ, hiện-tại, vị-lai).

2.      Ði khắp tất cả không-gian (ba cõi, chín địa).

3.      Ði khắp tất cả tánh (thiện, ác và vô-ký).

4.      Ði khắp tất cả thức (tám thức tâm-vương). 

Năm món Biến-hành là: Xúc, Tác-ý, Thọ, Tưởng và Tư.  Trong bài nói về thức Sơ-năng-biến ở trước, đã có nói về hành-tướng của năm món biến-hành Tâm-sở rồi, nên bài này chỉ nói về năm món Biệt-cảnh. 

Biệt-cảnh Tâm-sở:  Tâm-sở nầy có năm món, mỗi món duyên mỗi cảnh-giới khác nhau, không thể đi khắp tất cả như năm món biến-hành. 

Năm món Biệt-cảnh là: Dục, Thắng-giải, Niệm, Ðịnh và Huệ. 

1.      Dục: Muốn; như phát tâm muốn lìa trần-tục, hoặc muốn học Phật v.v…

2.      Thắng-giải: Hiểu biết rõ-ràng; như học Duy-thức, hiểu biết được rõ-ràng.

3.      Niệm: Nhớ nghĩ; như ngày trước học giáo-lý, hôm nay nhớ lại.

4.      Ðịnh: Chăm-chú; như chăm-chú nghe hoặc học Duy-thức, tâm không loạn-động.

5.      Huệ: Trí-huệ; nhơn định nên sanh trí-huệ. 

Vì năm Tâm-sở nầy, mỗi món duyên mỗi cảnh và hành-tướng khác nhau; cũng như năm người, mỗi người ở mỗi chỗ và làm mỗi việc không đồng, nên bài tụng trên nói “Sở duyên sự bất đồng”:  Công việc duyên cảnh của năm món này không đồng. 

Biệt-cảnh:

1.      Dục Tâm-sở duyên cảnh bị mong muốn.

2.      Thắng-giải duyên cảnh đã rõ-ràng.

3.      Niệm duyên cảnh bị nhớ lại.

4.      Ðịnh duyên cảnh bị chăm-chú.

5.      Huệ duyên cảnh bị quán-sát. 

CHÁNH VĂN 

       Hỏi:  Trên đã nói hai loại tâm-sở biến-hành và biệt-cảnh; còn hành-tướng của Thiện tâm-sở thế nào? 

       Ðáp:  NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN

                             TỤNG VIẾT: 

               Thiện, vị: Tín, Tàm, Quí

               Vô-tham đẳng tam căn

               Cần, An, Bất-phóng-dật

               Hành-xả cập Bất-hại. 

DỊCH NGHĨA 

Luận-chủ nói bài tụng để trả lời rằng:  Thiện Tâm-sở có 11 món: Tín, Tàm, Quí và ba Thiện-căn là vô-tham, vô-sân, vô-si với cần, an, bất-phóng-dật, hành-xả và bất-hại. 

LƯỢC GIẢI 

11 Món Thiện tâm-sở này, cũng như các vị Trung-thần của nước, hay đứa tớ trung-thành của chủ nhà. 

1.      Tín: Tin; như tin Tam-bảo.

2.      Tàm: Xấu-hổ; như mình lỡ làm việc tội-lỗi, sanh tâm xấu-hổ.

3.      Quí: Thẹn-thùa; như mình làm việc sái quấy, đối với người, sanh lòng thẹn-thùa.

4.      Vô-tham: không tham; gặp cảnh tốt đẹp, không sanh tâm tham-lam.

5.      Vô-sân: không nóng giận; gặp cảnh trái nghịch, không nóng giận.

6.      Vô-si: không si-mê; đối với tất cả sự-vật, tâm không si-mê.  Ba món Tâm-sở này (vô tham, vô sân, vô si) là gốc rễ của các pháp lành, nên được gọi là “Tam thiện căn” (ba căn lành).

7.      Cần: siêng-năng; gặp việc lành, tâm tinh-tấn không thối lui.

8.      Khinh-an: nhẹ-nhàng sảng-khoái; thân tâm vui-vẻ nhẹ-nhàng.

9.      Bất-phóng-dật: không phóng-túng; bỏ dữ làm lành, không buông-lung theo dục-lạc.

10.  Hành-xả: làm mà không cố-chấp; làm tất cả việc tốt, mà không tham-luyến cố-chấp, làm với bản-tánh tự-nhiên, chớ không có dụng công, tâm thường an-trụ nơi bình-đẳng.  Hành-tướng của Hành-xả, như người đi đường: Phải bỏ bước sau mới tiến tới bước trước.  Nếu không bỏ bước sau thì không bao giờ tiến tới bước trước được.  Lại nữa, Hành-xả với Xả-thọ khác nhau: “Hành-xả” là món Xả trong Hành-uẩn, thuộc về pháp lành; còn “Xả-thọ” là một trong Thọ-uẩn; thuộc về tánh vô-ký.

11.  Bất-hại: không làm tổn-hại tất cả chúng-sanh. 

CHÁNH VĂN 

       Hỏi:  Trên đã nói 11 món Thiện tâm-sở, còn hành-tướng (hành-vi, tướng-trạng) của căn-bản phiền-não thế nào? 

       Ðáp:  NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN

                             TỤNG VIẾT: 

                      Phiền-não vị: tham, sân

                      Si, mạn, nghi, ác-kiến. 

DỊCH NGHĨA 

Luận-chủ nói hai câu tụng để trả lời rằng:  Căn-bản phiền-não có sáu món:  Tham, Sân, Si, Mạn, Nghi, Ác-kiến. 

LƯỢC GIẢI

Phiền-não nghĩa là buồn-phiền não-loạn.  Vì 6 món phiền-não này làm căn-bản để sanh ra các phiền-não chi-mạt, nên gọi là Căn-bản phiền-não. 

1. Tham, 2. Sân, 3. Si; ba món tâm-sở này trái ngược với ba món Thiện-căn (vô tham, vô sân, vô si) trong 11 món Thiện tâm-sở.  Trong Khế-kinh gọi ba món phiền-não này là “Tam độc” (3 món độc).  4. Mạn, tức là Ngã-mạn; đã giải trong bài thức năng-biến thứ hai.  5. Nghi: Nghi-ngờ; như người nghi-ngờ Phật-pháp, không tin thuyết nhơn-quả luân-hồi v.v… 6. Ác-kiến: Hiểu biết có tội ác; nghĩa là hiểu biết không chơn-chánh tà-vạy. 

Ác-kiến này, chia ra có năm món: Thân-kiến, Biên-kiến, Tà-kiến, Kiến-thủ, Giới-cấm-thủ, sẽ giải sau. 

CHÁNH VĂN 

Hỏi:  Trên đã nói 6 món Căn-bản phiền-não, còn hành-tướng (hành-vi, tướng-trạng) của 20 món Tùy phiền-não như thế nào? 

Ðáp:  NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN

                      TỤNG VIẾT: 

               Tùy phiền-não vị: Phẫn

               Hận, Phú, Não, Tật, Xan

               Cuống, Siểm dữ Hại, Kiêu

               Vô-tàm cập Vô-quí

               Trạo-cử dữ Hôn-trầm

               Bất-tín tinh Giải-đãi

               Phóng-dật cập Thất-niệm

               Tán-loạn, Bất-chánh-tri. 

DỊCH NGHĨA 

Luận-chủ nói hai bài tụng để trả lời rằng:  Tùy phiền-não có hai mươi món: Phẫn, Hận, Phú, Não, Tật, Xan, Cuống, Siểm, Hại, Kiêu, Vô-tàm, Vô-quí, Trạo-cử, Hôn-trầm, Bất-tín, Giải-đãi, Phóng-dật, Thất-niệm, Tán-loạn và Bất-chánh-tri.

LƯỢC GIẢI 

Vì hai mươi món phiền-não này tùy-thuộc vào các căn-bản phiền-não, nên gọi là “Tùy phiền-não”. 

1.      Phẫn:  Giận, khi gặp nghịch cảnh sanh tâm giận-giỗi.

2.      Hận:  Hờn, sau khi giận rồi lưu lại trong tâm không bỏ.

3.      Phú:  Che giấu; che giấu tội lỗi của mình không cho ai biết.

4.      Não:  Phiền, sau khi giận rồi buồn phiền nơi lòng.

5.      Tật:  Ganh-ghét, thấy người hơn mình sanh tâm đố ky.

6.      Xan:  Bỏn-xẻn, có tiền của mà rít-rấm, không bố-thí.

7.      Cuống:  Dối gạt, vì muốn đặng danh lợi nên dối gạt người.

8.      Siểm:  Nịnh, bợ đỡ nịnh hót với người để xin danh-vọng quyền-lợi.

9.      Hại:  Tổn hại, trái với “bất hại” trong Thiện tâm-sở.

10.  Kiêu:  Kiêu-cách, giống như mạn tâm-sở; song “Mạn tâm-sở” là khinh dể lấn-lướt người; còn “Kiêu tâm-sở” là ỷ tài-năng của mình mà khinh ngạo xem thường người

11.  Vô-tàm trái với Tàm trong Thiện tâm-sở.

12.  Vô-quí trái với Quí trong Thiện tâm-sở

13.  Trạo-cử:  Chao-động, làm chướng ngại tu Chỉ; trái với Ðịnh tâm-sở trong vị Biệt-cảnh.

14.  Hôn-trầm:  Tối mờ, làm chướng ngại tu Quán; trái với Huệ tâm-sở.

15.  Bất-tín:  Không tin, trái với Tín tâm-sở trong 11 món thiện.

16.  Giải-đãi:  Trể nãi, trái với Cần tâm-sở trong 11 món thiện.

17.  Phóng-dật:  Buông-lung; trái với “bất phóng dật” trong Thiện tâm-sở.

18.  Thất-niệm:  Không nhớ; trái với “Niệm tâm-sở trong vị Biệt-cảnh.

19.  Tán-loạn:  Rối loạn, tâm lăng-xăng rối loạn; trái với “Ðịnh tâm-sở” trong vị Biệt-cảnh.

20.  Bất-chánh-tri:  Biết không chơn-chánh, khi đối với cảnh hiểu biết sai lầm, làm chướng-ngại hiểu biết chơn-chánh. 

CHÁNH VĂN 

       Hỏi:  Trên đã nói 20 món Tùy phiền-não, còn hành-tướng của 4 món Bất-định thế nào? 

       Ðáp:  NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN

                             TỤNG VIẾT: 

                      Bất-định vị: Hối Miên

                      Tầm Tư nhị các nhị. 

DỊCH NGHĨA 

Luận-chủ nói hai câu tụng để trả lời rằng:  Bất-định là Hối Miên và Tầm Tư, mỗi món lại chia làm hai (là bốn). 

LƯỢC GIẢI 

Bất-định là không nhứt định thiện hay ác. 

1.      Hối:  Ăn-năn, nghĩa là ăn-năn những việc nên làm mà không làm, hoặc ăn-năn những việc không nên làm mà lại làm. 

2.      Miên:  Ngủ nghỉ, làm cho thân tâm không tự-tại. 

3.      Tầm:  Tìm kiếm, đối với cảnh danh-ngôn của ý-thức, nó làm cho tâm thô-động gấp-gáp. 

4.      Tư:  Rình xét, đối với cảnh danh-ngôn của ý-thức, nó khiến cho tâm tế-nhị mà gấp-gáp. 

Lại nữa, bốn món tâm-sở này, mỗi món đều có hai tánh: hoặc thiện hoặc ác không nhứt định, nên gọi là “Bất-định”.

HT. Thích Thiện Hoa
Quay lại In bản tin này Gửi tin này cho bạn bè  
 BÀI HỌC KẾ TIẾP
(Phật Học Phổ Thông Khóa thứ IX (Phần 2))
BÀI THỨ 05
 CÁC BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ
 

Xem tin ngày:


Trang Chủ | Lịch Sinh Hoạt | Hình Ảnh | Âm Nhạc | Trắc Nghiệm |  Xem Phim | Liên Kết |  Liên Hệ
Liên hệ kimcangtuvien@yahoo.com
4771 Browns Mill Road Lithonia Georgia 30038-2604 Tel:(770) 322-0712